phân đạm amoni nitrat

Phân đạm là gì? Phân đàm là một loại phân bón vô cơ rất phổ biến, sử dụng để cung cấp lượng nitơ cần thiết cho cây trồng. Hàm lượng phần trăm N trong phân chính là yếu tố thể hiện độ dinh dưỡng của phân đạm. Nito hóa hợp trong phân đạm cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng ở dạng ion nitrat (NO3-) và ion amoni (NH4+). Tìm hiểu về các loại nguyên liệu cung cấp đạm (Nitơ) - Phần 1: dạng Amoni Căn cứ vào gốc chứa đạm mà phân thành hai loại, loại chứa gốc amon gọi tắt là phân amon và loại chứa gốc nitrat là phân nitrat. Tóm tắt: CÂU HỎI KHÁC · Cho các mẫu phân : amoni sunfat, amoni clorua, natri nitrat, kali sunfat. · Khi cho Mg dư tác dụng với dd HNO3 thu được hỗn hợp khí X gồm N2O và N2 Canxi nitrat; Amoni nitrat; Amophot; Ure. Loại phân bón có hàm lượng Nitơ cao Phân đạm urê có công thức hóa học Khi hòa tan amoni nitrat vào nước, nhiệt độ dung dịnh sẽ thanh đổi như thế nào??? Ankan X có công thức phân tử là C5H12. Clo hóa X, thu được 4 sản phẩm dẫn xuất monoclo. Tên gọi của X là: Ankan X có công thức phân tử là C5H12. Clo hóa X, thu được 4 sản phẩm dẫn xuất monoclo. Về cơ bản, nó có khoảng 20-30% canxi cacbonat và 70-80% amoni nitrat. Chúng ta có thể định nghĩa Canxi amoni nitrat là một hợp chất vô cơ được sử dụng rộng rãi làm phân bón trong khi amoni nitrat là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học NH 4 KHÔNG 3. Hơn nữa, canxi amoni nitrat Site De Rencontre Gratuit Dans Le 44. + Là loại phân trong thành phần có chứa N đạm ở dạng amoni NH4+ hay được chuyển hoá thành NH4+ giúp cây trồng có thể hấp thu và sử dụng dễ đang xem Phân đạm amoni+ Sau khi bón phân đạm amoni vào đất, do bản chất của keo đất mang điện tích -, mà các loại phân amoni lại cung cấp dinh dưỡng đạm dưới dạng NH4+ mang điện tích dương + nên dễ dàng được keo đất hấp phụ, ít bị rửa trôi phân khi được bón nhiều vào đất. Hạn chế việc mất dinh dưỡng. Lưu ý Sau khi bón vào đất các phân amoni có thể bị Nitrat hoá ở nhiệt độ, pH và ẩm độ thích hợp kết quả làm chua đất, vừa tạo khả năng cung cấp đạm cho cây nhưng đồng thời làm mất đạm dưới dạng Amoniac khan- CTHH NH­3- Thành phần 82% N là loại phân đạm có tỷ lệ đạm cao nhất.- Tính chấtDạng chất lỏng linh động, không màu, sôi ở 34ºC, nhanh chuyển sang thể hơi và tăng thể tích nên phải được bảo quản và vận chuyển trong các bình thép đặc biệt để tránh cháy, nổ gây nguy hiểm, giá thành rất rẻ bằng 40% của phân Amoni Nitrat.- Đặc điểm sử dụng+ Cần có máy chuyên dùng để đưa trực tiếp chất lỏng vào tầng đất sâu 10 - 14cm nhằm tránh mất đạm vì ngoài không khí amoniac khan nhanh chóng chuyển từ thể lỏng sang thể khí và để phân hút ẩm trong đất tạo thành NH4OH rồi phân ly thành NH4+ cung cấp đạm cho cây hoặc được keo đất hấp phụ, rồi dần cung cấp dinh dưỡng cho Nước amoniac- CTHH NH4OH- Thành phần 16,5% N nếu là phụ phẩm của kỹ nghệ luyện cốc - 20,5% N nếu được tổng hợp trực tiếp.- Tính chất của nước amoniac+ Phân ở dạng thể lỏng, rẻ tiến nhất, dễ bảo quản và sử dụng hơn amoniac khan, nhưng do có tác dụng ăn mòn kim loại nên cũng cần bảo quản và vận chuyển nước amoniac trong các thiết bị bằng sành sứ, nhựa.+ Khi nước amoniac có trộn thêm NH4NO3 tạo thành một dạng phân đạm lỏng hỗn hợp có tên gọi amonicat 30 - 50%N nên tăng hiệu quả sử dụng của phân.+ Trong nước amoniac, đạm nằm dưới dạng NH3 tự do và đó NH3 có tỷ lệ cao do vậy cần chú ý trong quá trình bảo quản và vận chuyển để khỏi bay mất Đặc điểm sử dụng của nước amoniac+ Thường dùng các đường ống bằng nhựa dẫn trực tiếp nước amomiac từ nơi sản xuất đến nơi sử dụng.+ Khi sử dụng muốn hiệu quả, phải bón sâu vào đất để tránh mất đạm. Phân cũng được keo đất giữ dưới dạng NH4+ ngoài ra cũng có thể tham gia các quá trình chuyển hoá như các dạng phân amoni khác trong Amoni sunfatHình ảnh Phân amoni sunfat phân SAPhân đạm Amoni Sunfat còn được gọi tắt là phân SA. Hay còn được gọi là phân đạm “một lá” do trong thành phần chỉ chứa một dạng đạm NH4+ cây trồng hấp thu và sử dụng dễ dàng. - CTHH NH42SO4- Thành phần 20,8 - 21,0% N; 23 - 24% S, 2SO4 tự do. Phân thành phẩm thường có độ ẩm 0,2 – 0,3%.- Tính chất của phân đạm amoni sunfat phân đạm SA + Phân đạm SA có dạng tinh thể màu trắng, xám trắng hoặc có màu xám xanh lục, ít hút ẩm, ít đóng tảng trong bảo quản, dễ dàng bón phân bằng máy.+ Nếu bảo quản phân lâu ở điều kiện nhiệt độ, ẩm độ cao >= 30ºC phân đạm SA dễ bị mất đạm ở dạng NH3. Kết quả vừa bị mất N tạo mùi khai nơi lưu giữ vừa làm tăng độ chua tự do của phân.+ Phân đạm SA có thể bị mất đạm một phần ở thể khí do sau khi phân ly thành NH4+ có thể chuyển thành NH4OH, rồi chuyển tiếp thành NH3.+ Phân đạm SA vừa gây chua hoá học do trong thành phần của phân có chứa axit H2SO4 tự do, vừa gây chua sinh lý do trong thành phân có chứa gốc vậy Liên tục bón phân Amoni sunfat phân đạm SA trong trồng trọt làm mất vôi, giảm tính đệm và hoá chua đất.+ Phân đạm SA còn có thể tham gia vào quá trình Nitrat hoáKết quả làm chua đất, vừa tạo khả năng cung cấp đạm cho cây nhưng đồng thời làm mất đạm dưới dạng NO3-.+ Bón phân đạm SA trên đất chua còn có khả năng tạo ra các muối sắt, muối nhôm hoà tan. Làm tăng khả năng ảnh hưởng xấu của độ chua đến Đặc điểm sử dụng phâm đạm sunfat phân đạm SA+ Phân đạm SA có thể sử dụng cho nhiều loại cây trồng khác nhau, nhưng đặc biệt thích hợp đối với các loại cây ưa chua hay có nhu cầu về lưu huỳnh cao như cây họ thập tự rau cải, cải bắp, su hào… các cây lấy củ khoai lang, khoai tây và các cây lấy dầu hoặc có chứa tinh dầu như cây đậu tương, lạc, cà phê, chè,….+ Phân đạm SA sử dụng thích hợp trên các loại đất kiềm, đất nghèo lưu huỳnh đất xám bạc màu, đất đỏ vàng, đất sử dụng lâu đời do phân có tác dụng làm giảm tính kiềm và bổ sung lưu huỳnh cho đất.+ Bón liên tục phân đạm SA, nhất là trên đất chua rất cần bón vôi để trung hoà độ chua do phân gây ra, cần có kế hoạch bón vôi theo tỷ lệ 1,3 bột đá vôi 1 phân đạm SA.+ Phối hợp sử dụng phân đạm SA cùng với phân chuồng, phân lân tự nhiên có tác dụng trực tiếp cung cấp N đạm cho cây, đồng thời lại có tác dụng gián tiếp cung cấp lân dễ tiêu rất tốt cho cây trồng.+ Không nên bón tập chung phân với số lượng lớn mà cần chia ra bón làm nhiều lần, cần chú ý rải phân cho đều khi sử dụng.+ Để tránh tác dụng xấu mà phân có thể gây ra, không nên sử dụng phân đạm SA trên đất trũng, lầy thụt, đất phèn, đất mặn vì trong điều kiện yếm khí, giàu chất hữu cơ, S có trong thành phần của phân dễ bị khử thành H2S có thể gây độc cho cây.+ Hạn chế sử dụng phân đạm SA trên đất mặn sẽ làm tăng nồng độ SO42- trong đất, tăng độ mặn của đất.+ Khi bón phân cần lưu ý bón phân cho đều vì Phân đạm SA có khả năng hoà tan nhanh trong nước, nên sau khi được bón vào đất, phân nhanh chóng cung cấp đạm cho cây trồng, một phần NH4+ được hấp phụ khá chặt trên bề mặt keo đất ở ngay vị trí Phân được nhập khẩu từ Trung Phân đạm Amoni cloruaHình ảnh Phân đạm Amoni Clorua- Công thức hoá học NH4Cl- Thành phần 24 – 25% N; 66,6% Cl- Tính chất của phân đạm Amoni Clorua + Phân có dạng tinh thể màu trắng, dễ hút ẩm, chẩy nước, dễ hoà tan trong nước, là phân chua sinh lý.+ Khi bón vào đất phân amoni clorua cũng tan nhanh, được hấp phụ trên keo đất dưới dạng NH4+.+ Bón liên tục phân đạm amoni clorua cũng làm đất mất vôi dần, giảm tính đệm và làm đất hoá chua.+ NH4Cl có thể đạm mất một phần ở thể khí.+ NH4Cl cũng có thể tham gia vào quá trình nitrat quả vừa làm chua đất, vừa tạo khả năng cung cấp đạm dưới dạng NH4+ cho cây đồng thời mất đạm dưới dạng với đạm amoni sunfat, phân đạm amoni clorua có những hạn chế sau - Tốc độ Nitrat hoá chậm hơn phân đạm sufat phân đạm SA.- Khi bón liên tục đạm amoni clorua, rất dễ gây thiếu lưu huỳnh. Ảnh hưởng không tốt đối với những cây trồng có nhu cầu lưu huỳnh Do trong thành phần của đạm amoni Clorua có chứa ion Clo. Là nguyên tố ảnh hưởng xấu tới chất lượng nông sản của nhiều loại cây trồng, đặc biệt như thuốc lá, nho, cam quýt và độc đối với vi sinh vật. Vì vậy trước khi sử dụng chúng ta phải cân nhắc, xem đối tương cây trồng đó có thích hợp với loại phân bón có chứa ion clo hay không. Có như vậy quá trình canh tác mới thuận lợi và đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên, ion Clo mamg điện tích - khi bón vào đất không bị keo đất giữ, nên có thể bị nước mưa rửa trôi, do vậy nếu bón phân amoni Clorua sớm thì các tác hại của ion Clo cũng giảm đáng kể. - Đặc điểm sử dụng của phân Amoni Clorua+ Đây là loại phân rẻ tiền, có hiệu lực với nhiều loại cây trồng mía, ngô, cây lấy sợi, cọ dầu, dừa đặc biệt nhất là đối với cây lúa.+ Sử dụng trong thời gian dài cần phải trung hòa độ chua với tỷ lệ 1 NH4Cl 1,4 CaCO3 hay bón kết hợp với phân chuồng và các loại phân lân thiên nhiên khác.+ Do phân chứa ion Cl- nên không bón phân cho những cây mẫn cảm với Cl-, nếu bón phải bón lót Phân được nhập khẩu từ Trung Quốc. 2. Phân đạm Nitrat- Đặc điểm chung của nhóm phân đạm Nitrat+ Hoà tan mạnh trong nước, chứa N ở dạng NO3-, mang điện tích âm nên không được keo đất giữ, cây hút dinh dưỡng dễ dàng, nhưng dễ bị rửa trôi và tham gia vào quá trình phản đạm hoá dẫn đến mất đạm cả ở thể khí. Thích hợp cho cây trồng trong điều kiện khó khăn, phân phát huy hiệu lực cao ở khu vực cạn, đất trồng màu. Các sản phẩm thuộc nhóm phân đạm Nitrat đều là các phân kiềm sinh lý,... Canxi nitrat- Công thức hoá học CaNO32- Thành phần 13,0 – 15,5 % N; 25 - 36% CaO. Phổ biến nhất là loại phân chứa 15 – 15,5% N và 25% Tính chất của phân Canxi Nitrat+ Phân có dạng tinh thể hình viên tròn, màu trắng đục, hoà tan nhanh trong nước chứa đạm ở dạng NO3-.+ Phân có tính kiềm sinh lý, dễ hút ẩm chảy nước, đóng thành tảng khó bảo quản. Đây là hạn chế khả năng sử dụng phân này trong điều kiện nhiệt đới ẩm của Việt Nam.+ NO3- không bị đất hấp phụ nên dễ được cây hút, ngay cả trong điều kiện không thuận lợi cho việc hút dinh dưỡng của cây khô hạn, lạnh, đất chua, mặn... nhưng cũng dễ bị rửa trôi.+ Không bị mất đạm ở thể khí như phân đạm amôn, nhưng NO3- nếu không được cây trồng sử dụng hết, lại dễ bị rửa trôi hoặc tham gia vào quá trình phản Nitrat Đặc điểm sử dụng phân Canxi Nitart+ Phân Caxi nitrat rất thích hợp với các cây trồng cạn đặc biệt cho các cây gặp điều kiện khó khăn khô hạn, đất mặn, chua, cây trồng vụ đông, cây trồng trên đất có thành phần cơ giới nặng....+ Phân cũng rất thích hợp để bón lót trên đất chua, đất mặn, đất phèn do tác động làm giảm độ chua của đất.+ Thích hợp để phun lên lá cho cây trồng.+ Dạng phân đạm này được sử dụng nhiều trong trồng cây không dùng đất trồng cây trong dung dịch, trong cát, trên giá thể để vừa cung cấp đạm, vừa cung cấp Ca cho cây.+ Sử dụng cho lúa có hiệu quả không cao do NO3- dễ bị rửa trôi, nhưng dùng lượng vừa phải để bón thúc ở thời kỳ làm đòng đến trổ bông cho lúa trên đất chua phèn lại có hiệu quả Nitrat natri- Công thức hoá học NaNO3- Thành phần 15 - 16% N, 25 – 26 % Na và một số yếu tố vi lượng- Tính chất Dễ hoà tan trong nước, dễ hút ẩm, chảy nước, có tính kiềm. Do có nhiều Na nên dễ làm keo đất phân tán, đất chai lại, không tơi Đặc điểm sử dụng Thích hợp cho cây có nhu cầu Na cao củ cải đường, cây lấy rễ và thích hợp bón cho đất Phân đạm Amoni Nitrat đạm hai láLà phân vừa có tính chất của phân Amoni lại vừa có tính chất của phân CTHH NH4NO3- Thành phần amôn nitrat nguyên chất chứa 35% N. Do Amôn Nitrat dễ hút nước và chảy rữa, nên các nhà sản xuất thường đưa thêm chất bổ trợ dễ bảo quản. Chất bổ trợ có thể là CaCO3, Sét, hoặc Kisengua. Do vậy, có nhiều loại phân đạm Amoni Nitrat.+ Phân amoni nitrat tỷ lệ đạm thấp 22%N.+ Phân amoni nitrat tỷ lệ đạm trung bình 26 – 27,5%N.+ Phân amoni nitrat tỷ lệ đạm cao 33 – 34,5% Tính chất đạm Amoni Nitrat+ Phân có dạng tinh thể thô, màu trắng.+ Là phân chua sinh lý yếu do cây hút NH4+ mạnh hơn để lại NO3-, tạo khả năng gây chua đất nhưng tác dụng gây chua không cao.+ Trong thành phần của phân không chứa ion thừa.+ Phân khó bảo quản do hút ẩm mạnh, chảy Đặc điểm sử dụng phân Amoni Nitrat+ Phân có thể bón cho nhiều loại cây trồng khác nhau, thích hợp với cây trồng cạn, vụ đông, hiệu quả kém với lúa nước vì NO3- linh động, dễ bị rửa trôi và bị khử thành N2.+ Là phân không phổ biến ở Việt Phân đạm amitĐây là nhóm phân đạm chứa đạm ở dạng amit - NH2 hay được chuyển hoá thành NH2. Phân đạm amit thường được xếp vào phân amoni, vì sau khi bón vào đất các loại phân đạm amit đều được chuyển thành amoni cacbonat, rồi mới chuyển hoá tiếp và cung cấp đạm cho Phân UrêPhân đạm Urê hay Cacbomit là dạng phân đạm tiêu biểu của nhóm phân đạm amit và là dạng phân đạm phổ biến nhất trong thực tế sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam hiện CTHH CONH22- Thành phần Chứa 46% N và không quá 2% biurê nếu > 2% sẽ gây độc cho hầu hết các loại cây trồng, giảm hiệu quả của phân.- Tính chất của phân đạm urê + Phân urê có dạng tinh thể, viên tròn như trứng cá, kích thước hạt 1 – 3mm, màu trắng đục hay trắng ngà, không mùi, hoà tan nhanh trong nước, rất linh động.+ Phân urê có thể coi là có phản ứng trung tính sinh lý, do sau khi bón vào đất urê chuyển hoá thành cacbonat amoni tuy tạm thời làm cho đất kiềm nhờ phản ứng sau đâyNH42CO3 + H2O-NH4HCO3 + NH4OHIon NH4+ được tạo thành có thể được cây, vi sinh vật sử dụng, hoặc keo đất hấp phụ, ngoài ra có thể bị nitrat hoá thành HNO3 mà tạm thời làm cho đất chua. Nhưng sau 1 thời gian cây hút đạm ở hai dạng NH4+ và NO3-, gốc axit và gốc kiềm đều biến mất, nên độ pH trong đất thay đổi không đáng kể.+ Ở nhiệt độ >20ºC phân hút ẩm chảy nước, trở nên nhớt và lạnh, có thể vón cục và đóng tảng gây ảnh hưởng xấu đến trạng thái vật lý và sử dụng của phân.+ Phân urê còn được gọi là phân amoni hiệu quả chậm, do sự chuyển hoá của urê trong đất thành amôn cần thiết cho việc cung cấp dinh dưỡng thuận lợi cho cây lại tuỳ thuộc nhiệt độ, ẩm độ, chất hữu cơ, pH đất, vi sinh vật… Trong đó quan trọng nhất là nhiệt độ. + Phân urê có thể bị mất NH3 khi bón vãi phân trực tiếp trên mặt đất không vùi phân vào đất sau khi bón do phân sau khi được chuyển hoá thành cacbonat amoni, chất này không bền vững, dễ bị phân huỷ thành amoniac và bicacbonat amoni mà dẫn đến mất đạm dưới dạng NH3. Quá trình này xẩy ra mạnh trong môi trường từ trung tính đến kiềm.+ Phân urê còn có thể bị mất đạm trong điều kiện nhiệt độ cao vì sau khi đã chuyển thành cacbonat amoni, chất này có thể hợp với nước và CO2 chuyển thành bicacbonat amoni.NH42CO3 + H2O + CO2 - NH4OH + NH4HCO3Bicacbonat amoni được tạo thành trong các phản ứng chuyển hoá trên dễ bị phân huỷ trong điều kiện nhiệt độ cao tạo khả năng mất đạm ở dạng NH3- Đặc điểm sử dụng phân urê + Phân sử dụng tốt cho nhiều loại cây trồng do thành phần của phân không có ion gây hại.+ Phân có thể sử dụng tốt trên các loại đất khác nhau đặc biệt thích hợp trên đất chua, đất bạc màu, đất rửa trôi mạnh.+ Phân có thể sử dụng dưới nhiều hình thức Bón lót, bón thúc, bón vào đất hoặc phun trên lá, nên sử dụng phân có hàm lượng biurê thấp tốt nhất là 2 được tạo thành do phản ứng của carbua canxi CaC2 với đạm có 21 – 22%.- Thành phần 20 – 23% N, 20 – 54% CaO- Tính chất phân Canxi xianamitPhân nguyên chất có dạng bột màu trắng. Phân lẫn tạp chất có dạng bột màu đen. Phân không tan trong nước, dễ gây bỏng và tính sát trùng cao diệt nấm, bệnh u rễ bắp cải, sâu bọ hung, bổ củi, tuyến trùng, ký sinh trùng gia súc, có phản ứng kiềm. Bón vào đất CaCN2 thuỷ phân dần dần qua nhiều bước cuối cùng thành urê như sau2CaCN2 + 2H2O - CaHCN22 + CaOH2đất hơi chua2CaHCN2 + 2H2O -CaOH2CN2 + 3H2CN2đất hơi kiềm6CaHCN22 + 2H2O - CaOH2 + H2CN22H2CN2 + H2O- CONH22- Đặc điểm sử dụng phân Canxi xianamit+ Bón phải trộn đều với đất và bón trước khi gieo cấy ít nhất 2 – 3 tuần. Vì các chất trung gian hình thành có thể gây độc cho vi sinh vật trong đất+ Ngoài tác dụng làm phân bón xianamit canxi còn có tác dụng diệt trùng, diệt nấm bệnh do phân chứa 20 – 54% CaO ở dạng rất hoạt động đồng thời thích hợp để cải tạo các loại đất sét và đất đã mất nhiều vôi.+ Có tác dụng làm rụng lá bông để có thể thu hoạch bằng máy5. Phân đạm hiệu quả chậm- Khái niệm Phân đạm tác dụng chậm là các dạng phân đạm có lớp màng bọc hay các chất bổ trợ để phân không tan nhanh mà được giải phóng dần cung cấp cho Tỷ lệ dinh dưỡng trong phân này thường thấp hơn so với phân thông thường cùng loại vd ure bọc lưu huỳnh chứa 38% N. Hiệu quả phân tăng lên nhưng giá thành phân cũng tăng cao nên chưa được sử dụng phổ biến. Các loại phân đạm tác dụng chậm đã được sử dụng ở nước ngoài Có thể bạn chưa biết, đạm là một trong những loại phân bón vô cơ cần thiết cho cây trồng cùng với phân lân và phân kali. Vai trò chính của phân đạm là thúc đẩy quá trình sinh trưởng của cây giúp cây ra nhiều cành, lá, từ đó tăng năng suất. Không chỉ có duy nhất một loại, phân đạm chia ra nhiều loại khác nhau trong đó có phân đạm Nitrat. Với hàm lượng dinh dưỡng cao nhất trong các loại đạm, hãy cùng xem thử đạm Nitrat là gì và có những đặc điểm nào nhé. Bạn đã biết những gì về phân đạm Nitrat? Phân đạm Nitrat là loại phân bón vô cơ được tổng hợp từ các loại muối Nitrat NO3-. Mang theo ion NO3- phân đạm Nitrat trở thành trung gian giúp cây hấp thụ các chất dinh dưỡng quan trọng mang điện tích dương theo nguyên tắc âm hút dương. Ví dụ như các khoáng chất Mg+, Ca+, Na+, … giúp cây phát triển một cách toàn diện. Với tính chất như vậy, phân đạm Nitrat thích hợp sử dụng cho các loại cây trồng trên vùng đất mặn, đất chua giúp cải tạo đất hiệu quả. Phân loại Dựa theo các gốc muối Nitrat mà phân đạm Nitrat cũng có nhiều loại, dưới đây sẽ điểm qua một số loại phân đạm Nitrat thường gặp nhất trong nông nghiệp hiện nay Natri Nitrat NaNO3 có dạng hạt màu trắng, thành phần chứa 16% N, 25% Na20 và 1 ít vi lượng Bo. Đây là loại đạm Nitrat dùng nhiều cho các loại cây như mía đường, củ cải đường và các loại cây lấy củ khác như khoai tây, cà rốt, khoai lang,… Canxi Nitrat có công thức là CaNO32 dạng hạt màu trắng, thành phần chứa 15 – 15,5% N, 25% CaO. Đây là loại đạm Nitrat có tính kiềm mạnh, dùng cho các loại cây trồng trên vùng đất chua, đất mặn. Có tác dụng thúc đẩy sự hình thành rễ và mầm non của cây Magie Nitrat có công thức là MgNO32 dạng hạt tinh thể trong suốt, dễ tan trong nước, thành phần chứa 13 – 15% N và 8% MgO. Có tác dụng kích thích sự phát triển của hệ rễ, rút ngắn thời gian sinh trưởng của cây và có thể sử dụng làm phân bón lá Amon Nitrat có công thức là NH4NO3 dạng tinh thể màu vàng xám, dễ chảy nước, có nhiều loại với thành phần % N khác nhau cùng nhiều chất phụ trợ khác. Thường dùng cho các loại cây ưa Nitrat như cây bông, đay, mía, cây công nghiệp như cà phê, cao su, cây lấy củ,…không làm chua đất Kali Nitrat KNO3 dạng hạt màu trắng, thành phần chứa 13% N và 44% K2O. Có tác dụng kích thích cây trồng ra hoa nâng cao năng suất, dùng chung với thuốc phòng bệnh có khả năng chống sâu bệnh cao. Thích hợp cho các loại đất chua, đất xám bạc màu hay đất pha cát Canxi – Magie Nitrat có thành phần là dolomoit kết hợp acid nitric cung cấp 3 nguyên tố N, Ca và Mg cho cây trồng, tỷ lệ là 13 – 15% N và 8% MgO. Dùng cho các loại đất trồng thiếu Mg Như vậy, tùy vào từng loại cây trồng, đất trồng và mục đích sử dụng mà bà con nên chọn loại phân đạm Nitrat thích hợp để sử dụng. Đặc biệt có thể sử dụng kết hợp nhiều loại để cho hiệu quả kinh tế cao nhất. Mỗi loại phân đạm Nitrat mang đến những tác dụng khác nhau Tác dụng của phân đạm Nitrat Như chúng tôi đã đề cập, phân đạm Nitrat là loại phân bón sở hữu nhiều ưu điểm, mang đến nhiều lợi ích cho cây trồng Thúc đẩy sự hình thành của rễ, mầm non, cành, nhánh, lá của cây trồng Kích thích quá trình ra hoa, kết trái, nâng cao năng suất cây trồng Sử dụng như phân bón lá nhờ đặc tính dễ tan trong nước Kết hợp cùng các loại thuốc phòng bệnh để trừ sâu bệnh cho cây Tăng khả năng hấp thụ các chất dinh dưỡng mang điện tích dương của cây, từ đó giúp cây phát triển toàn diện, cho sản lượng và chất lượng cao Phân đạm Nitrat thúc đẩy quá trình sinh trưởng và phát triển của cây, nâng cao năng suất Cách sử dụng phân đạm Nitrat Tuy nhiên, để có thể nhận được đầy đủ các tác dụng của từng loại phân đạm Nitrat, bạn cùng cần lưu ý cách sử dụng loại phân bón vô cơ này Thích hợp cho các loại cây trồng lấy lá hoặc lấy củ Không bón phân đạm Nitrat vào những ngày trời mưa lớn dẫn đến rửa trôi dinh dưỡng gây lãng phí Phân đạm Nitrat có tính chua nên cần phối hợp cùng phân kiềm hay tro, vôi khi bón cho cây để cân bằng độ pH cho đất trồng Vì đặc tính dễ tan của phân nên bà con cần bảo quản đạm Nitrat ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng mặt trời chiếu trực tiếp hoặc nơi có độ ẩm quá cao Có thể dùng phân đạm Nitrat như phân bón lá hay dùng chung với thuốc hóa học phòng sâu bệnh Ghi nhớ các lưu ý sử dụng phân đạm Nitrat để có hiệu quả kinh tế cao nhất Từ những thông tin hữu ích mà chúng tôi chia sẻ, hi vọng bạn đã hiểu rõ hơn về phân đạm Nitrat từ cách sử dụng cho đến tác dụng. Hãy sử dụng đúng phương pháp để nhận được hiệu quả kinh tế cao nhất trong trồng trọt nhé! Cây trồng hấp thu đạm ở hai dạng chính là đạm nitrat NO3- và amoni NH4+. Phần lớn các loài thực vật trên cạn sử dụng đạm nitrat làm nguồn đạm chính. Đạm nitrat cũng hoạt động như một phân tử tín hiệu không thể thiếu trong các quá trình sinh lý quan trọng cần thiết cho sự tăng trưởng và phát triển tối ưu của cây Đạm nitrat là gì? Phân đạm nitrat là một loại phân bón vô cơ, thường ở dạng muối nitrat với kim loại hoặc nitrat kết hợp với đạm amoni NH4NO3. Khi sử dụng đạm nitrat, cây trồng sẽ được cung cấp đạm ở dạng hấp thu nhanh NO3–, đồng thời thúc đẩy sự hấp thu khoáng chất K+, Mg2+, Ca2+,... giúp cây trồng phát triển một cách toàn tiện nhất. 2. Tính chất của đạm nitrat Đạm nitrat tan tốt trong nước và có tính di động cao, vì vậy ion nitrat dễ dàng đi theo dòng nước được hấp thu vào rễ cây. Tuy nhiên, chính vì đặc tính di động này mà đạm nitrat dễ dàng bị rửa trôi và là nguyên nhân chính gây thất thoát đạm. Trong trường hợp đất bị ngập úng, vi sinh vật sẽ chuyển hoá NO3- thành khí N2, được gọi là quá trình phản nitrat hóa và là nguồn thất thoát nitơ phổ biến trong đất sét mịn. Khi sử dụng quá nhiều đạm nitrat sẽ làm tăng pH đất. Hơn nữa sự đồng hóa nitrat trong rễ sẽ sản sinh OH-, do đó gây hiện tượng kiềm hóa vùng rễ. So với đạm amoni, phân đạm nitrat rất thích hợp dùng cho những vùng đất chua, mặn giúp cải tạo pH đất hiệu quả. 3. Vai trò của đạm nitrat đối với cây trồng a. Đạm nitrat là nguồn dinh dưỡng đạm cho cây trồng Đạm nitrat có thể xem là một nguồn phân bón đạm chính cho nhiều loài thực vật. Nó được đồng hóa thông qua quá trình khử bởi enzyme nitrat reductase NR và các enzym khác, dẫn đến cuối cùng là tạo ra các axit amin và các hợp chất nitơ, những thành tố cấu tạo nên sự sống. Ngoài vai trò là chất dinh dưỡng của đạm nitrat đối với cây trồng đã được chứng minh là hoạt động như một phân tử tín hiệu, kiểm soát nhiều khía cạnh của sự phát triển và trao đổi chất ở thực vật. b. Đạm nitrat là tín hiệu kích hoạt sự hoạt động của nhiều gen Đạm nitrat điều hòa sự biểu hiện của nhiều loại protein cần thiết cho việc sử dụng nó ở cây trồng, như protein vận chuyển nitrat và các enzyme cho sự đồng hóa nitrat. Ngoài ra còn có các gen liên quan đến sinh tổng hợp axit amin, axit nucleic, RNA, hormon,…Trong vòng vài phút, nitrat có thể điều hòa sự biểu hiện lên tới 1000 gen. c. Đạm nitrat đóng vai trò tín hiệu trong việc giảm miên trạng trạng thái ngủ của hạt Hạt trước khi nảy mầm ở trong giai đoạn tiềm sinh hô hấp ở mức thấp nhất, các trao đổi dinh dưỡng không xảy ra, không có sự tổng hợp, không có sự tăng trưởng. Khi gặp các điều kiện thuận lợi như ánh sáng, độ ẩm, nhiệt độ, hạt được đánh thức khỏi trạng thái này và bắt đầu quá trình nảy mầm. Tuy nhiên, nếu các điều kiện đều thuận lợi mà hạt vẫn trong trạng thái tiềm sinh, không nhạy cảm với các điều kiện bên ngoài, thì bây giờ hạt được gọi là ở trạng thái ngủ. Đạm nitrat từ lâu đã được biết đến là chất kích thích sự nảy mầm ở nhiều loài thực vật. Các nghiên cứu cho thấy rằng, cây mẹ tích lũy nitrat đầy đủ tạo ra hạt có khả năng ngủ thấp hơn. Cung cấp nitrat ngoại sinh cũng kích thích sự nảy mầm của hạt đang ngủ. Trong khi cung cấp đạm amoni hay các dạng đạm khác không có hiệu ứng này. Vì vậy, có thể nói nitrat hoạt động như một phân tử tín hiệu hỗ trợ cho sự nảy mầm. Tín hiệu này có thể liên quan đến sự tương tác với con đường axit abscisic hoặc gibberellin. Xem thêm 4 LÝ DO NÊN SỬ DỤNG KẾT HỢP CẢ ĐẠM AMONI VÀ ĐẠM NITRAT d. Đạm nitrat và sự tăng trưởng diện tích bề mặt lá Ngoài cung cấp dinh dưỡng, phân đạm nitrat là một anion thẩm thấu quan trọng cho sự giãn nở tế bào lá. Nitrat cũng tham gia vào một chuỗi truyền tín hiệu điều hòa phát sinh hình thái lá thông qua con đường cung cấp cytokinin từ rễ cho chồi. Cytokinin được biết đến là một hormon điều hòa sinh trưởng thực vật quan trọng, được sản xuất chủ yếu ở rễ. Cytokinin có thể kích thích cả sự phân chia và sự giãn nở tế bào. Có thể nói việc tăng diện tích bề mặt lá là nhờ vào số lượng tế bào nhiều hơn và giãn nở to hơn. e. Đạm nitrat điều hòa sự phát triển của rễ Phân đạm nitrat đóng vai trò quan trong trong sự tăng trưởng, phát triển và hình thái bộ rễ, đặc biệt là sự phát triển của rễ bên. Nồng độ nitrat cao đồng nhất trong môi trường sinh trưởng ức chế sự kéo dài của rễ bên, xảy ra ngay sau khi xuất hiện mầm rễ bên, nhưng trước giai đoạn kích hoạt mô phân sinh, dẫn đến tổng thể các rễ bên rất ngắn, từ – Sự ức chế này có liên quan đến sự tích tụ của nitrat và các chất đạm chuyển hóa bên trong cây. Trong điều kiện nitrat khả dụng tương đối thấp và phân bố đồng đều, sẽ kích thích sự phát triển của rễ bên. Nhưng khi thiếu đạm trầm trọng, cả sự hình thành và kéo dài của rễ bên đều bị ức chế. Xem thêm ĐẠM NITRAT VÀ AMONI ẢNH HƯỞNG ĐẾN pH VÙNG RỄ NHƯ THẾ NÀO? ƯU ĐIỂM VÀ NHƯỢC ĐIỂM Khi đạm nitrat phân bố trong môi trường sinh trưởng không đồng nhất với các vùng chứa nitrat cao cục bộ, sẽ kích thích kéo dài các rễ bên có sự tiếp xúc trực tiếp với nitrat. Kết quả là rễ bên được kéo dài về phía có nhiều nitrat, còn các hướng còn lại hạn chế phát triển để tiết kiệm năng lượng. 4. Ưu điểm của đạm nitrat so với đạm amino và đạm urê Phần lớn các loài thực vật trên cạn sử dụng đạm nitrat làm nguồn đạm chính. Đạm nitrat có tính di động trong đất cao, điều này giúp cây trồng hấp thụ đạm hiệu quả cao. Hiệu quả hấp thụ đạm nitrat của cây trồng tốt hơn so với hấp thụ amoni. Thí nghiệm trên đất cát và đất mùn khi bón KNO3 và NH42SO4 thì sự hấp thụ đạm là cao nhất trong đất cát hiệu suất 60% khi sử dụng KNO3 và 40% với NH42SO4. Ion nitrat NO3- có điện tích âm nên thúc đẩy cây trồng hấp thu các ion dương như K+, Ca2+ và Mg2+ và các ion kim loại khác như Cu2+, Fe2+, Zn2+..., trong khi amoni NH4+ cạnh tranh và làm giảm sự hấp thụ của các cation quan trọng này. Đạm nitrat còn giúp hạn chế hấp thụ các yếu tố có hại, chẳng hạn như nguyên tố clo. Đạm nitrat được cây trồng sử dụng nhiều hơn ở giai đoạn trưởng thành, ra hoa tạo quả. Sự chuyển đổi nitrat thành axit amin xảy ra trong lá và được cung cấp năng lượng bởi quang hợp. Do đó, quá trình này là một quá trình năng lượng thấp. Trong khi, quá trình chuyển đổi đạm amoni diễn ra trong rễ và cần sự tham gia của carbohydrate. Do đó làm ảnh hưởng tiêu cực các quá trình sinh trưởng của quả, do giai đoạn này quả cần tích lũy nhiều carbohydrate. Đạm nitrat là nguồn đạm tối ưu duy nhất cho canh tác môi trường giá thể. Trong canh tác giá thể cần tránh đạm ure và hạn chế đạm amoni vì nguồn đạm này làm giảm pH đất đồng thời sinh khí NH3 gây cháy rễ. Cung cấp đạm Canxi nitrat, Magie nitrat, Kali nitrat,… khi cây có dấu hiệu thiếu các nguyên tố kim loại tương ứng vì ion nitrat giúp tăng cường sự hấp thụ của các ion kim loại. Ví dụ, cây cà chua và cây ớt đều dễ bị thối hoa, do thiếu Canxi trong quả. Trong điều kiện như vậy, cần cung cấp dinh dưỡng ngay lập tức. Bất kỳ sự giảm hấp thu Canxi nào đều trở nên nguy hiểm và do đó việc sử dụng NH4+ cũng trở nên rủi ro. Đạm nitrat không dễ bay hơi giống như đạm amoni, vì vậy bà con nông dân không cần tốn công lấp đất sau khi bón phân. Đạm nitrat có thể được cây hấp thụ trực tiếp mà không cần trải qua quá trình chuyển đổi khác, như trường hợp của đạm urê. Đạm nitrat không giải phóng ion H+ gây chua đất, giảm độ pH của đất. 5. Cơ chế chuyển hóa đạm nitrat của cây trồng Rễ cây hấp thụ nitơ ở các dạng ion NH4+ và NO3-. Quá trình chuyển hóa đạm trong tế bào thực vật gồm 2 quá trình quá trình khử nitrat và quá trình đồng hóa amoni. Quá trình khử nitrat Quá trình khử nitrat trong mô rễ và mô lá của cây, được hoạt hóa bởi các nguyên tố Mo và Fe. NO3- nitrat → NO2- nitrit → NH4+ amôni. Quá trình khử cần sự tham gia của các enzym khử - reductase NO3-­­ + NADPH + H+ +2e- → NO2- + NADP+ + H2O NO2- + 6 Ferredoxin khử + 8H+ + 6e- → NH4+ + 2H2O Ý nghĩa Hạn chế tích lũy nitrat dư thừa và gây hại trong tế bào thực vật Quá trình đồng hóa amoni trong mô thực vật Quá trình đồng hóa NH4+ diễn ra theo 3 con đường Amin hóa trực tiếp các axit xêtô để tạo các axit amin cần thiết. Axit xêto + NH4+ → Axit amin. Ví dụ Axit α-xetoglutaric + NH4+ → Axit glutamic Chuyển vị amin Axit amin + axit xêto → axit amin mới + axit xêto mới Ví dụ Axit glutamic + Axit piruvic → Alanin + Axit α-xetoglutaric Hình thành amit là con đường liên kết phân tử NH3 với axit amin đicacboxilic. Axit amin đicacboxilic + NH4+ → amit Ví dụ Axit glutamic + NH4+ → Glutamin Ý nghĩa của sự hình thành amit Sự hình thành amit có ý nghĩa sinh học quan trọng. Đó là cách giải độc NH3 tốt nhất NH3 tích luỹ sẽ gây độc cho tế bào. Amit là nguồn dự trữ NH3 cho quá trình tổng hợp axit amin khi cần thiết. Xem thêm TỶ LỆ AMONI - NITRAT ĐỐI VỚI CÂY TRỒNG THUỶ CANH, GIÁ THỂ 6. Cách sử dụng đạm nitrat để đạt hiệu quả cao nhất Đạm nitrat có nhiều ưu điểm, mang lại nhiều lợi ích trong canh tác nông nghiệp. Tuy nhiên, để sử dụng đạm nitrat hiệu quả cao nhất, bà con nông dân cần lưu ý một số điều sau Không bón phân đạm nitrat khi trời mưa, để tránh rửa trôi dinh dưỡng gây lãng phí thời gian, công sức và tiền bạc. Đạm nitrat có đặc tính dễ tan nên bà con cần bảo quản đạm nitrat ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng mặt trời chiếu trực tiếp hoặc nơi có độ ẩm quá cao. Đạm nitrat tan tốt trong nước, có thể dùng phân đạm nitrat như phân bón lá. Cung cấp đủ lượng đạm nitrat tùy thuộc vào nhu cầu của từng loại cây trồng. Cây trồng chứa nhiều carbohydrate như khoai lang, khoai tây,… ưa đạm amoni hơn, và bón tỉ lệ amoni cao có thể mang lại hiệu quả tốt hơn. Ví dụ khoai tây phát triển tốt hơn ở tỉ lệ 3 amoni 1 nitrat. Ngược lại, cây trồng chứa carbohydrate thấp như bắp ngô, hướng dương ưa phân nitrat hơn. Cung cấp đủ lượng đạm nitrat tùy thuộc vào nhu cầu của từng giai đoạn sinh trưởng của cây. Ở giai đoạn cây con, cây trồng thích sử dụng đạm amoni, trong khi đạm nitrat được cây trồng ưa chuộng hơn ở giai đoạn trưởng thành, ra hoa tạo quả. Trong canh tác cây trồng bằng phương pháp thủy canh, lượng NH4+ tiêu chuẩn được thêm vào dung dịch dinh dưỡng trong khoảng 5 đến 10% tổng lượng đạm. Ví dụ, đối với hoa hồng, tỷ lệ đạm amoni có xu hướng gần hơn 25% trong giai đoạn sinh dưỡng, trong khi đối với dưa hấu, lượng đạm amoni gần như không cần thiết trong quá trình phát triển của quả. 7. Các biện pháp canh tác để giảm thiểu sự tích tụ và dư thừa nitrat Bón thừa đạm nitrat ảnh hưởng đến sức khỏe con người mà còn làm gây ô nhiễm môi trường đất, môi trường nước, tăng nguy cơ thất thoát đạm gây lãng phí cho người nông dân. Một số biện pháp sử dụng đạm hiệu quả, giảm thiểu tối đa sự tích tụ và dư thừa nitrat trong nông sản như 1 Sự tích lũy nitrat trong thực vật có thể giảm bớt bằng cách kết hợp phân bón gốc nitrat bằng phân bón gốc amoni, urê hoặc phân đạm hữu cơ để tránh nồng độ nitrat quá cao. 2 Lựa chọn các giống cây trồng có khả năng tích lũy nitrat thấp. 3 Hạn chế bón phân vào thời điểm nắng gắt, nhiệt độ cao, đất khô hạn sẽ làm thúc đẩy sự tích lũy nitrat trong nông sản. Cung cấp đủ nước cho cây trồng sau khi bón phân. 4 Không bón phân đạm nitrat ít nhất 5 ngày trước khi thu hoạch. 5 Kali cũng đóng vai trò quan trọng trong sự hấp thụ và chuyển hóa nitrat trong cây. Nguyên tố Mo có vai trò trong hoạt động của enzym nitrat reductase trong quá trình chuyển hóa nitrat thành nitrit. Ở những cây trồng thiếu Mo có hàm lượng nitrat dư thừa cao. 8. Các loại phân bón có chứa đạm nitrat a. Phân bón Amoni nitrat Công thức hóa học của phân Amoni nitrat NH4NO3 Hình dạng ngoại quan dạng tinh thể, màu vàng xám, dễ chảy nước. Thành phần dinh dưỡng của phân Amoni nitrat đạm tổng số 33-35% ở cả hai dạng NH4+ và NO3- Độ tan trong nước 100% Ứng dụng trong nông nghiệp phân bón gốc và phân bón lá Phân Amoni nitrat có 2 ưu điểm chính không làm chua đất, hiệu suất cao ngay cả với đất khô hạn, thiếu nước. Loại phân này đem lại hiệu suất cao tốt so với những cây ưa nitrat như bông, đay, mía, những loại cây lấy củ, cafe, cao su đặc, cây ăn quả lưu niên. Nhược điểm là loại phân dễ hút ẩm, nên khó bảo quản, dễ hòa tan nên rất dễ bị rửa trôi, không thích hợp với đất nhẹ, những vùng mưa nhiều. Phân Amoni nitrat không phù hợp để bón cho lúa nước, vì điều kiện canh tác ngập nước sẽ gây hiện tượng phản nitrat hóa làm giảm hiệu quả sử dụng phân bón. Xem chi tiết về Phân bón amoni nitrat là gì? Ứng dụng trong nông nghiệp b. Phân bón Canxi nitrat Công thức hóa học phân Canxi nitrat 5CaNO3 Hình dạng ngoại quan dạng hạt màu trắng, dễ tan trong nước. Thành phần dinh dưỡng phân Canxi nitrat 15-15,5% đạm nitrat NO3- và 25-26% canxi CaO. Ứng dụng của Canxi nitrat trong nông nghiệp Canxi nitrat có tính kiềm mạnh, giúp cải thiện pH ở những vùng đất chua. Phân Canxi nitrat còn giúp hạ phèn, khử mặn, ngăn cản sự thoái hóa đất, tăng độ thấm của đất, giảm độc sắt, nhôm và mangan. Tuy nhiên, bón quá nhiều Canxi vào đất sẽ làm đất có độ kiềm cao, ảnh hưởng đến sự hấp thu các chất dinh dưỡng khác của cây. Do đó cần phải xác định đúng thời điểm và lượng Canxi bổ sung vào đất. Xem chi tiết Phân bón canxi nitrat và ứng dụng trong nông nghiệp c. Phân bón Magie Nitrat Công thức hóa học phân Magie nitrat MgNO32 Hình dạng ngoại quan hạt tinh thể trong suốt, dễ tan trong nước. Thành phần dinh dưỡng phân Magie nitrat 13 – 15% đạm nitrat và 8% MgO dễ tan. Ứng dụng của Magie nitrat trong nông nghiệp Magie nitrat giúp hệ rễ tăng trưởng mạnh, tăng năng lực hấp thu nước cho quy trình tổng hợp chất diệp lục, rút ngắn thời hạn sinh trưởng của cây . Magie nitrat có thể được sử dụng làm phân bón lá, do tính dễ tan trong nước, không chứa Clo, Nitơ và những sắt kẽm kim loại nặng khác . d. Phân bón Kali nitrat Công thức hóa học phân Kali nitrat KNO3 Hình dạng ngoại quan hạt màu trắng. Độ tan trong nước 316g/L 20oC Thành phần dinh dưỡng phân Kali nitrat13% đạm nitrat và 44-46% K2O . Ứng dụng của Kali nitrat trong nông nghiệp Kali nitrat được sử dụng trong điều kiện cần nguồn dinh dưỡng hoà tan cao, không chứa clorua giúp tăng hiệu suất và nâng cao chất lượng co những loại cây xanh, hoa quả … Phân Kali nitrat cũng được phun lên lá cây để kích thích các quá trình sinh lý hoặc để khắc phục sự thiếu hụt chất dinh dưỡng. Kali nitrat có thể sử dụng cùng các loại phân bón khác mà không tạo ra kết tủa làm tắc nghẽn hệ thống tưới nhỏ giọt hoặc vòi phun. Vì vậy phân Kali nitrat nên được sử dụng trong các dung dịch dinh dưỡng ở hệ thống tưới. Xem chi tiết Phân bón kali nitrat và ứng dụng trong nông nghiệp Tổng hợp Đạm nitrat đóng vai trò vô cùng quan trọng đến năng suất và chất lượng cây trồng. Hi vọng những thông tin chi tiết và bổ ích của cung cấp sẽ giúp bà con nông dân sử dụng đạm nitrat hiệu quả. Mọi thắc mắc hoặc nhu cầu tư vấn kỹ thuật, bà con vui lòng liên hệ đến hotline để được giải đáp ngay nhé! chúc bà con nông dân mùa màng bội thu. Phân đạm là một loại phân bón vô cơ rất phổ biến trong sản xuất nông nghiệp hiện nay. Phân đạm có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của cây. Khi cây trồng thiếu đạm hay thừa đạm đều ảnh hưởng tới sự sinh trưởng của cây trồng. Vậy phân đạm có đặc điểm gì, tác dụng gì với cây trồng cũng như cách sử dụng phân đạm thế nào cho hiệu quả? Hãy cùng Việt Nông tìm hiểu những thông tin này qua bài viết sau đây. Phân đạm là gì? là câu hỏi có nhiều người thắc mắc. Đây là tên gọi chung của phân bón vô cơ có tác dụng cung cấp nitơ cho cây trồng. Loại phân này cung cấp Nitơ hóa hợp cho cây dưới dạng ion Nitrat NO3- và ion amoni NH4+. Độ dinh dưỡng của phân đạm được tính bằng hàm lượng % N trong phân. Phân đạm là một trong những loại phân hóa học phổ biến trong sản xuất, trồng trọt. Phân đạm luôn được nhiều bà con tin dùng. Phân có tác dụng trong việc kích thích quá trình sinh trưởng và phát triển của cây. Phân đạm sẽ giúp cây trồng phát triển nhanh hơn, cho nhiều hạt, các loại củ hoặc quả. Phân đạm có tác dụng trong việc kích thích quá trình sinh trưởng và phát triển của cây. Tóm lại, phân đạm là loại phân bón có nguyên tố dinh dưỡng nitơ N khiến lượng đạm cây trồng có thể hấp thụ được từ 30 – 40 % lượng cung cấp. Phân đạm cũng ở dạng tinh thể, là tinh thể hạt mịn hoặc hạt lớn. Phân đạm có tác dụng gì? Phân đạm có vai trò đặc biệt quan trọng đối với cây trồng. Nó là nguyên tố thành phần chính của clorophin, các axit amin, các enzim, nhiều loại vitamin và protein, peptit trong cây. Đạm cũng có trong thành phần của diệp lục tố, cây xanh nếu thiếu nó sẽ không có khả năng quang hợp. Nó cũng có trong các hợp chất Alcaloid và các phecman, trong nhiều vật chất khác của tế bào thực vật. Đạm cũng giúp thúc đẩy quá trình tăng trưởng, phát triển của cây trồng, giúp cây đẻ nhánh khỏe hơn, phân cành mạnh hơn, ra lá nhiều, đồng thời giúp cây có khả năng quang hợp tốt,… từ đó làm tăng năng suất cây trồng. Cây sẽ như thế nào nếu thiếu đạm? Nếu thiếu đạm, cây sẽ sinh trưởng còi cọc vì cây sẽ thiếu những vật chất cơ bản để hình thành tế bào cho nên nên khả năng sinh trưởng của cây sẽ bị đình trệ. Khi các quá trình sinh lý sinh hóa của cây bị ngưng trệ, khi diệp lục ít được hình thành sẽ gây ra hiện tượng lá chuyển vàng. Tuy nhiên, việc thừa đạm cũng sẽ không tốt cho cây trồng. Thừa đạm làm cho cây không chuyển hóa được đạm được sang dạng hữu cơ, làm tích lũy thành dạng đạm vô cơ và gây độc cho cây. Thừa đạm cũng làm cho cây sinh trưởng thái quá và gây nóng. Các hợp chất cacbon bị huy động nhiều để làm công việc giải độc đạm nên không thể hình thành được các chất “xơ”, từ đó cây sẽ yếu, các quá trình phát triển thành hoa quả cũng bị đình trệ và làm giảm hoặc không có hoa quả cho thu hoạch. Một số loại phân đạm sử dụng phổ biến hiện nay Phân đạm có nhiều loại, sau đây là một số loại được sử dụng phố biến hơn cả Phân Urê CONH22 Đạm ure có chứa từ 44 đến 48% hàm lượng nitơ nguyên chất, đây cũng là một trong những loại phân có tỷ lệ dinh dưỡng đạm mở mức cao nhất. Phân ure ở hai dạng là dạng hạt tròn và dạng giống như trứng cá, và thường dùng để bón thúc cho cây trồng. Phân Amoni Sunfat NH42SO4 Loại phân này còn gọi là phân SA, và có chứa từ 20% nitơ nguyên chất. Phân amoni sunfat là loại phân có tính chua, do vậy có thể kết hợp với phân lân nung chảy giúp trung hòa độ pH cho đất. Phân Amoni Clorua NH4Cl Loại phân này có chứa khoảng 24% nitơ nguyên chất, có tính dễ tan nên cây dễ sử dụng, đồng thời phân có tính chua nên cần kết hợp với phân lân hoặc phân khác để làm hạn chế làm chua đất. Phân Amoni Nitrat NH4NO3 Phân này ở dạng tinh thể màu vàng xám, có chứa từ 33% – 35% nitơ nguyên chất. Phân cũng có tính chua và cần được kết hợp với các loại phân khác. Phân đạm thích hợp cho nhiều loại cây trồng lấy lá, vì tính dễ tan, thẩm thấu nhanh, có thể giúp lá xanh đẻ nhiều. Cách sử dụng phân đạm giúp tăng năng suất của cây trồng Phân đạm là loại phân thích hợp cho nhiều loại cây trồng lấy lá, vì tính dễ tan, thẩm thấu nhanh, có thể giúp lá xanh đẻ nhiều. Bên cạnh đó, cần chú ý phối hợp với các loại đất phân kiềm, tro hoặc với vôi để tránh chua đất. Đồng thời, nên chia ra bón nhiều lần đối với từng nhóm cây, cần bón sao cho phù hợp với nhu cầu và đặc tính của từng giống cây trồng và đất đai. Bón đạm nitrat cho những loại cây trồng ở cạn như mía, ngô, bông,… Nhưng với lúa nước nên bón đạm clorua hoặc SA. Đối với những loại cây họ đậu ở thời gian đầu chưa có nốt sần thì vẫn bón phân đạm 20-30kg N/ha, có thể kết hợp phân đạm trộn với các loại phân chuồng hoai. Để tránh thất thoát, lãng phí phân cũng như không đem lại hiệu quả cao do bị rửa trôi thì không nên bón phân khi trời sắp mưa, giông. Cũng không nên bón phân trong điều kiện nắng hạn hay không tưới nước được. Hy vọng với những chia sẻ của công ty Nông Nghiệp Việt Nông chúng tôi vừa rồi sẽ giúp bạn biết được phân đạm là gì cũng như đặc điểm và tác dụng của phân đạm. Chúc bà con sử dụng phân đạm hiệu quả và có vụ mùa bội thu. MỤC LỤC1. Khái niệm phân đạm amoni2. Quy trình sản xuất phân đạm amoni3. Các ứng dụng của phân đạm amoniPhân đạm amoni có nhiều ứng dụng trong các ngành công, nông nghiệp và cả trong thực tiễn. Vậy Phân đạm amoni là gì? Quy trình sản xuất ra sao? Mời các bạn tham khảo ngay bài viết bên dưới. Có rất nhiều các loại phân đạm khác nhau, và mang lại nhiều lợi ích hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp, để hiểu sâu hơn về loại phân đạm amoni là gì và có những ứng dụng như thế nào, các bạn cùng theo dõi bài chia sẻ sau của chúng Khái niệm phân đạm amoniPhân đạm amoni là loại phân đạm được tổng hợp từ các muối của gốc nhóm amoni như là NH4NO3, NH4Cl, NH42SO4…. Phân đạm amoni được chia thành nhiều loại khác Quy trình sản xuất phân đạm amoniQuá trình sản xuất phân đạm amoni có quy mô dạng lớn được bắt đầu vào những năm của thập niên 1940 khi đó nó được sử dụng rất nhiều cho đạn dược mục đích trong thời chiến tranh. Sau khi chiến tranh thế giới thứ II được kết thúc, thì loại phân bón amoni nitrat đã trở thành một loại phân bón rất thương mại. Quá trình sản xuất phân đạm amoni nitrat là tương đối đơn giản trong sản xuất Khí amoniac được cho phản ứng với loại axit nitric để có thể tạo thành một giải pháp kết hợp cùng đó tạo ra nhiệt lượng đáng được tạo thành các dạng phân bón là khi sử dụng dung môi ammonium nitrate đậm đặc từ 95% đến 99% cho rơi từ một tháp cao và làm được làm đông đặc lại. Mật độ prills sẽ thấp xốp hơn so với mật độ prills cao và đã được ưa chuộng cho việc để sử dụng trong ngành công nghiệp, trong khi loại mật độ prills cao thì được sử dụng như các loại phân bón. Các nhà máy sản xuất tạo ra các hạt phân đạm amoni nitrat bằng cách là liên tục phun các dung dịch vào các hạt nhỏ có trong một trống loại phân bón amoni nitrat dễ hút ẩm và do đó nó dễ dàng hấp thu được độ ẩm từ không khí, nó sẽ thường được lưu trữ cẩn thận trong các kho lạnh hoặc là trong các túi kín. Các nhà máy sản xuất thường phải phủ các loại phân bón có dạng rắn với một dạng hợp chất để chống vón cục và có thể ngăn chặn chúng dính và vón cục với đó là một số lượng nhỏ các khoáng chất như cacbonat sẽ được bổ sung trước khi được làm đông đặc, giúp có thể loại bỏ các tính chất dễ nổ của loại phân đạm amoni. Và các chất phụ gia thấp hơn nồng độ của N và ít bị tan, làm cho các sản phẩm được thay đổi và trở nên không phù hợp cho với cách sử dụng thông qua một hệ thống là hệ thống tưới Các ứng dụng của phân đạm Ứng dụng của phân đạm amoni trong nông nghiệpPhân đạm amoni là một loại phân bón gốc phổ biến vì nó được cung cấp một nửa của chất N ở dạng là nitrat và một nửa của dạng ammonium. Dạng nitrat có thể di chuyển được dễ dàng trong nước và đất đến rễ cây, và sẵn sàng cho thực vật, cây trồng hấp thu. Phần amoni sẽ được đưa lên bằng các rễ hoặc dần có thể chuyển đổi thành chất nitrat bởi các vi sinh vật có trong đất. Do vậy nhiều người nông dân trồng rau rất cần có một nguồn nitrat đã có sẵn trong dinh dưỡng của thực vật nên sử dụng loại phân bón amoni nitrat. Những nông dân chăn nuôi gia súc thì thích sử dụng nó cho các đồng cỏ và phân bón vì nó rất ít làm ảnh hưởng với bốc hơi hơn là urê loại phân bón sẽ còn lại trên các bề mặt của đất khi phân đạm amoni nitrat thường vẫn được trộn lẫn với các loại phân bón có gốc khác, không nên lưu trữ hỗn hợp trên trong thời gian dài vì nó sẽ hấp thụ độ ẩm nhanh từ không khí. Phân bón amoni nitrat hòa tan trong nước rất cao thích hợp để sử dụng cho giải pháp dùng tưới tiêu hoặc là phân bón lá. Ứng dụng của phân đạm amoni trong nông Ứng dụng của phân đạm amoni trong thực tiễn quản lýLoại phân này dễ dàng xử lý có hàm lượng dinh dưỡng là cao cho nên phân bón amoni nitrat thành một loại phân bón dạng đạm N rất phổ biến. Phân này nó cũng được hòa tan rất tốt trong đất và thành phần nitrat sẽ di chuyển ra xa ngoài vùng của gốc cây trong điều kiện luôn ẩm ướt. Nhóm Nitrat có thể chuyển đổi thành loại khí nitơ oxit ở điều kiện có độ ẩm cao thông qua việc khử nito. Và phần amoni không bị thất thoát có đáng kể bị oxi hóa thành Ứng dụng của phân đạm amoni trong các ngành công nghiệpHàm lượng thấp của các chất nitrat amoni trong phân đạm amoni đã được sử dụng một cách rộng rãi như chất nổ có trong ngành công nghiệp trong việc khai thác mỏ và trong công trình xây dựng. Nhà sản xuất sẽ cố ý làm cho nó được xốp để cho phép nó hấp phụ nhanh chóng nhát dầu nhiên liệu gọi là đó sẽ đóng góc i lạnh ở cấp tốc được làm bằng 2 loại túi-một loại chứa nitrat amoni là khô và một loại túi chứa nước. Khi vách ở giữa các túi sẽ bị vỡ, nitrat amoni nhanh chóng bị hòa tan trong một phản ứng hóa học thu nhiệt, và giảm nhiệt độ tất cả của gói xuống thấp từ 20C đến 30C trong một khoảng thời gian rất là ngắn.

phân đạm amoni nitrat